1. Nguồn gốc
Mô quanh răng (nha chu) có 2 nguồn gốc
Liên kết
– Các thành phần xuất phát từ bao răng chính danh:
- Xê măng
- Dây chằng
- Xương ổ răng
– Thành phần xuất phát từ mô liên kết dưới biểu mô
- Bám dính mô liên kết (thuộc nướu)
Biểu mô
Biểu mô hợp nhất của nguyên bào men. Sau chế tiết và tế bào đáy biểu mô miệng.
2. Bao răng
Định nghĩa
Là một thành phần của mầm răng.
Bao bọc cơ quan men và nhú răng.
Bản chất trung mô.
Chức năng
Bảo vệ, giữ ổn định mầm răng và răng.
Cung cấp mạch máu và thần kinh cho răng và nha chu sau này.
Biệt hóa thành xê măng, dây chằng và xương ổ chính danh.
3. Hình thành xê măng
Đặc điểm:
Xê măng luôn đắp lên một mô cứng khác. Không có mạch máu nuôi dưỡng.
Nguyên bào xê măng tiết chất dạng xê măng. (Khuôn hữu cơ có collagen và chất căn bản protein polysaccharide).
Sợi collagen do nguyên bào xê măng tạo ra là “sợi nội sinh”.
Sợi collagen do nguyên bào sợi tạo ra là “sợi ngoại sinh”. Sợi ngoại sinh bám xuyên vào lớp xê măng gọi là sợi xuyên.
Phân loại:
1. Có tế bào
Nguyên bào xê măng bị vùi trong khuôn xê măng. Do nó tạo ra thành xê măng bào (cấu trúc gần giống xương). Có khả năng tiếp tục tạo xê măng trong quá trình tồn tại.
– Xê măng sợi hỗn hợp có tế bào: Chứa xê măng bào. Sản phẩm của nó là sợi collagen nội sinh và cả ngoại sinh. Duy trì việc tạo xê măng trong đời sống.
– Xê măng sợi nội sinh có tế bào: Chưa xê măng bào và collagen. Là sản phẩm đặc hiệu của nguyên bào xê măng. Được tạo thành trong các quá trình hàn gắn: Mòn ngót, sửa chữa, nứt gãy chân răng.
2. Không có tế bào
Nguyên bào xê măng rút lui khỏi khuôn xê măng.
– Xê măng không sợi không tế bào: Là khuôn xê măng. Chưa rõ nguồn gốc. Được tạo ra trước khi răng mọc. Lợp 1 vùng bề mặt men vùng cổ.
– Xê măng sợi ngoại sinh không tế bào: Ở vùng cổ và vùng giữa chân răng. Sợi ngoại sinh là sản phẩm của nguyên bào sợi của túi răng.
– Xê măng trung gian: Ở vùng cổ răng. Lợp lên một phần men. Ở giữa ngà và xê măng sợi hỗn hợp. Có tế bào hoặc xê măng sợi ngoại sinh không tế bào. Có tác giả cho đây là một dạng ngà ngoại biên đặc biệt. (Không có collagen).
– Xê măng không có tế bào. Thường phủ nửa chân răng phía cổ răng. Có tế bào phủ nửa chân răng phía chóp.
4. Sự tạo thành dây chằng nha chu
Dây chằng nha chu là mô liên kết mềm, biệt hóa. Để giữ răng vào xương ổ.
Một đầu vùi trong xê măng. Đầu kia bám vào xương ổ.
Khi chân răng được thành lập. Các tế bào lớp trong cùng của bao răng. Biệt hóa thành nguyên bào xê măng và tạo xê măng. Các tế bào lớp ngoài cùng biệt hóa thành nguyên bào xương. Và tạo lớp xương ổ chính danh.
Đa số tế bào giữa hai lớp biệt hóa thành nguyên bào sợi. Tạo các bó sợi collagen của dây chằng nha chu.
Dây chằng nha chu diễn ra sự tái cấu trúc. Liên tục trong đời sống. Vùng chóp có tốc độ nhanh hơn vùng cổ.
5. Sự tạo thành xương ổ răng
Xương ổ bắt đầu phát triển từ phôi tuần thứ 8.
Xương hàm phát triển tạo thành mỏm ổ răng. Với bản ngoài và bản trong. Hai máng hình móng ngựa mở về hốc miệng.
1. Xương ổ chính danh
Là lá xương đặc chuyên biệt lợp mặt trong ổ răng. Có nguồn gốc từ tế bào lớp ngoài cùng của bao răng. Biệt hóa thành nguyên bào xương. Trên phim tia X, Là một đường cản quang lá cứng.
2. Xương nâng đỡ
Xương đặc là vỏ xương hàm trên và hàm dưới.
Xương xốp.
6. Hình thành nướu răng
Nướu răng gồm 2 thành phần:
Biểu mô
Gồm 2 loại có cấu trúc và chức năng khác nhau
- Biểu mô kết nối không sừng hóa.
- Biểu mô nướu miệng sừng hóa và biểu mô khe nướu. (Cận sừng hóa).
Mô liên kết
- Tế bào, chủ yếu là nguyên bào sợi.
- Sợi mô liên kết: Các bó sợi collagen được sắp xếp theo chiều hướng chức năng xác định. Tạo thành hệ thống 9 loại sợi trên xương ổ.
Sự bám dính của nướu vào bề mặt răng
– Bám dính biểu mô: Phần nướu tự do nằm trên men. Và bám vào bề mặt răng thông qua bám dính biểu mô. Của biểu mô kết nối.
– Bám dính mô liên kết: Gồm nhiều bó sợi liên kết của nướu. Chui vào lớp xê măng trên xương ổ. Mào xương ổ răng. Giữa các răng.
– Hai cơ chế bám dính này gặp nhau ở mức đường nối men xê măng.
Nguồn: Tổng hợp