1. Sự phức tạp của hệ thống ống tủy
Theo các nghiên cứu kết luận: Một chân răng với một ống tủy dạng phễu và một lỗ chóp. Là ca ngoại lệ hơn là phổ biến.
Hệ thống ống tủy rất phức tạp. Do đa số các răng đều có nhiều: Lỗ mở chóp. Ống tủy thêm. Ống tủy bên (phân nhánh 90 độ). Ống tủy phụ (nhánh ơ 1/3 chóp). Ống tủy vùng chẽ. Delta chóp (chia nhiều nhánh nhỏ ở vùng chóp). Các thông nối và vòng nối.
2. Các dạng ống tủy theo Vertucci
2.1. Có 1 lỗ chóp
Loại I: 1 ống tủy kéo dài từ buồng tủy tới chóp.
Loại II: 2 ống tủy riêng biệt từ buồng tủy. Nối với nhau 1 đoạn nhỏ ở gần chóp. Tạo thành 1 ống tủy.
Loại III: 1 ống tủy ở buồng tủy. Chia thành 2 ống tủy ở chân. 2 Ống đó lại kết hợp tạo thành 1 ống tủy ở chóp.
2.2. Có 2 lỗ chóp
Loại IV: 2 ống tủy riêng biệt từ buồng tủy tới chóp.
Loại V: 1 ống tủy từ buồng tủy. Chia thành 2 ống tủy riêng biệt ở chân.
Loại VI: 2 ống tủy riêng biệt từ buồng tủy. Kết hợp lại thành 1 ống ở chân. và lại chia thành 2 ống ở chóp.
Loại VII: 1 ống tủy từ buồng tủy. Chia thành 2 ống tủy và hợp lại 1 ống tủy ở chân. Trước khi tách thành 2 ống tủy ở chóp.
2.3. Có 3 lỗ chóp
Loại VIII: 3 ống tủy đi từ buồng tủy tới chóp.
3. Hình thái hốc tủy phía thân răng
Răng có 1 ống tủy: Ống tủy thường nằm ở trung tâm lỗ mở tủy. Đường kính ống tủy rộng.
Răng có 2 ống tủy: Mỗi ống tủy có đường kính nhỏ.
Nếu lỗ mở tủy dạng bầu dục: Thăm dò ống tủy cẩn thận với trâm dũa K. Đường kính nhỏ, bẻ cong 1 – 2mm đầu trâm để tìm ống tủy.
Khi tìm thấy một lỗ tủy và lệch ra ngoài (hoặc trong). Cần tìm lỗ tủy thứ 2 bên đối diện.
Hướng trâm khi đưa vào lỗ tủy: Hướng vào trong (hay ra ngoài) thì khả năng còn có ống tủy bên đối diện.
Hai lỗ tủy càng gần nhau. Khả năng 2 ống tủy nhập chung làm 1 ở phần giữa chân răng càng cao.
Hai lỗ tủy càng xa nhau. Khả năng 2 ống tủy đi riêng và có 2 lỗ chóp càng cao.
Nguồn: Tổng hợp