Viêm nhiễm răng miệng hàm mặt – Phần 2

3. Các thể lâm sàng

3.3. Viêm tấy lan tỏa vùng sàn miệng

Đặc điểm

Viêm tấy lan tỏa là viêm mô tế bào lan rộng. Không có giới hạn. Và các tổ chức viêm chịu một quá trình hoại tử lan rộng.

Nguyên nhân thường do răng hàm dưới.

Viêm tấy lan tỏa vùng sàn miệng là một nhiễm trùng, nhiễm độc nặng. Diễn biến nhanh, có tỉ lệ tử vong cao. Thường do vi khuẩn kị khí và ái khí kết hợp. Bệnh dễ phát triển trên cơ thể kém sức đề kháng.

Triệu chứng

Ngoài miệng: Sưng nề thành khối toàn bộ vùng dưới hàm, dưới cằm. Lan xuống cổ, tới hố thượng đòn. Da căng bóng, tím sẫm, loang lổ, sờ cứng. Có thể xuất hiện phỏng nước.

Trong miệng: Chảy nhiều nước bọt, không há và không cắn khít được. Vùng dưới lưỡi 2 bên sưng to. Đẩy lưỡi lên trên và ra sau. Nếp dưới lưỡi nổi lên như mào gà. Sàn miệng cứng. Niêm mạc bẩn, màu đỏ tím. hơi thở có mùi.

Chức năng: Ăn, nhai, nói nuốt rất khó và đau. Khó thở do phù nề, chèn ép của lưỡi. Phù nề thanh môn hoặc nhiễm độc hành tủy.

Toàn thân: Nhiễm trùng, nhiễm độc nặng. Sốt cao hoặc nhiệt độ không tăng do tình trạng mạch nhiệt phân ly. Mạch nhanh > 120 lần/phút. Mạch nhỏ, khó bắt. Có albumin niệu, trụ niệu, thiếu niệu hoặc vô niệu. Mặt nhợt nhạt, đau đớn.

Tiến triển và biến chứng

Nếu không điều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh. Có thể tử vong do nhiễm trùng, nhiễm độc, ngạt thở. Hoặc nhiễm trùng xa: Nhiễm khuẩn trung thất, Viêm tắc tĩnh mạch, xoang hang.

Điều trị

Nguyên tắc: Chuyển bệnh nhân đến tuyến chuyên khoa càng nhanh càng tốt. Tiến hành sớm và tích cực:

  • Phẫu thuật dẫn lưu sớm. Cần rạch rộng, nhiều đường.
  • Chống nhiễm khuẩn, nhiễm độc. Chống viêm, giảm đau.
  • hồi sức tích cực, nâng đỡ cơ thể.
  • Nhổ răng nguyên nhân.

3.4. Viêm xương tủy hàm

Đặc điểm

Thường do tụ cầu gây nên. 90% do nguyên nhân tại chỗ. Có thể nhiễm khuẩn theo đường máu và bạch huyết. Xảy ra sau các nhiễm khuẩn toàn thân: Sởi, thương hàn,… Thể này hay gặp ở trẻ em.

Viêm xương tủy hàm do răng

Triệu chứng

Giai đoạn khởi phát:

  • Toàn thân: Sốt cao, mạch nhanh, mệt mỏi.
  • Tại chỗ: Đau dữ dội, ngày càng tăng. Một bên hàm lan lên nửa mặt. Ngách lợi sưng phồng, nề đỏ. Phần mềm sưng ít. nếu ở hàm dưới có thể xuất hiện tê môi.
  • Phim X-quang chụp xương hàm: Chưa thấy hình ảnh xương thay đổi trong giai đoạn này.
  • Tiến triển: Sau vài ngày có rò mủ đường niêm mạc hoặc ngoài da. Sau vài tuần bệnh tiến triển sang thể mạn tính. Có xương mục hoặc xương to ra.

Giai đoạn toàn phát (mạn tính)

  • Các dấu hiệu toàn thân, cơ năng giảm hoặc hết.
  • Tại chỗ: Có lỗ dò mủ nhăn nhúm, lõm dính sát xương. Thăm dó thấy chạm xương mục. Răng nguyên nhân lung lay. Các răng lân cận chắc lại.
  • Trên phim X-quang: Thấy rõ hình ảnh xương mục nằm trong ổ viêm.
  • Nếu viêm xương tủy hàm theo đường máu. Thường gặp ở xương hàm trên và dò mủ qua ổ mắt hoặc xoang hàm. khó chẩn đoán.

Điều trị

Chuyển bệnh nhân lên tuyến chuyên khoa để điều trị sớm. Hướng điều trị:

  • Kháng sinh liều cao, phổ rộng. Có hiệu lực với tụ cầu.
  • Nhổ răng nguyên nhân sớm.
  • Phẫu thuật nạo đường dò, xương mục.
  • Điều trị bổ trụ: Giảm đau, an thần, nâng cao thể trạng.

Phòng bệnh

Điều trị sớm các răng bệnh lý. Và các tai biến do mọc răng.

Nguồn: ThS: Nông Ngọc Thảo

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0963288870
Liên hệ