U răng

U răng là khối u hỗn hợp có nguồn gốc do răng. Gồm 2 thành phần là biểu mô và ngoại trung mô. Về mặt hình thái học. Cả 2 tổ chức biểu mô và ngoại trung mô. Cùng các tế bào tương ứng của chúng. Có thể xuất hiện bình thường trong khối u. Nhưng có sự thiếu hụt về trình tự sắp xếp cấu trúc.

1. U răng phức hợp

1.1. Triệu chứng lâm sàng

U răng phức hợp tương đối hay gặp. Chiếm khoảng 5% các khối u do răng.

Gặp nhiều ở người trẻ, khoảng 20 tuổi.

Tỉ lệ nam nữ thay đổi từ 1,5:1 đến 1.6:0,81 tùy theo từng báo cáo.

Đa số các u răng phức hợp. Khu trú ở cành ngang xương hàm dưới. Và phần trước xương hàm trên.

U răng phức hợp tiến triển chậm. To dần và hầu hết không đau. Khoảng 4% các trường hợp u răng phức hợp có dấu hiệu đau và viêm. U thường được phát hiện bằng X-quang hay thiếu răng vĩnh viễn. Kích thước u từ 1- 3cm.

Khu trú u răng phức hợp

1.2. Hình ảnh X-quang

Biểu hiện trên X-quang phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của u.

Người ta chia u thành 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: Đặc trưng bằng hình thấu quang do thiếu canxi hóa. (U răng mềm)
  • Giai đoạn 2: Canxi hóa một phần.
  • Giai đoạn 3: Tổn thương là khối cản quang giống tổ chức cứng của răng. Được bao quanh bởi một vùng thấu quang mỏng.

Ít thấy tiêu chân răng bên cạnh. Răng ngầm liên quan đến 10% – 45% các u răng phức hợp có 1 răng ngầm.

1.3. Hình ảnh mô bệnh học

Đại thể: Cắt ngang qua khối u sẽ thấy các khối canxi. Với bề mặt màu trắng, hơi vàng. Được bọc bởi vỏ mỏng collagen.

Vi thể: Tổ chức sức khỏe thế giới định nghĩa. U răng phức hợp là bất thường có sự hiện diện tất cả tổ chức của răng. Chủ yếu là tổ chưc cứng và trật tự sắp xếp ít nhiều bị thay đổi.

U răng phức hợp gồm hỗn hợp bất thường. Các tổ chức răng thường là dạng hình cầu.

Hình ảnh mô bệnh học của u răng phức hợp. Phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của tổn thương. Vì vậy, nhiều khi khó phân biệt ở giai đoạn sớm.

1.4. Điều trị

Phẫu thuật bóc toàn bộ u là cách tốt nhất. Cần xem xét đến khả năng bảo tồn của răng ngầm liên quan. U có thể tái phát nếu u bị sót trong khi mổ.

2. U răng đa hợp

2.1. Triệu chứng lâm sàng

Tỉ lệ u răng đa hợp khác nhau ở nhiều nước. Ở Nhật, u răng đa hợp theo Sato chiếm 47%.

Theo Phillipsen tuổi trung bình là 17 và tỉ lệ nam nữ là 1:1.

U răng đa hợp thường ở phía trước hàm trên.

U đa hợp có tính chất lành tính, không đau. Phát triển chậm hơn u răng phức hợp. Quá trình phát triển dừng lại khi răng đã hình thành xong.

Một số triệu chứng khác:

  • Thiếu răng vĩnh viễn
  • Còn răng sữa.

2.2. Hình ảnh X-quang

Đôi khi u được phát hiện nhờ chụp X-quang. Kích thước u thay đổi tùy theo số lượng răng có trong khối u.

Đôi khi u răng đa hợp gặp trong hội chứng Gardner. U răng đa hợp ngoại vi hiếm thấy. U phát triển ngoài xương.

Hình ảnh X-quang của u răng đa hợp. Đặc trưng bởi khối cản quang. Có nhiều tổ chức giống như răng và rất nhiều răng dị dạng. Kèm với 1 hay nhiều răng vĩnh viễn ngầm. Răng thừa ngầm.

Bao bọc quanh u là viền thấu quang của vỏ xơ. Chẩn đoán thường dựa vào hình ảnh X-quang.

2.3. Mô bệnh học

Đại thể: u có vỏ, Trong chứa nhiều cấu trúc giống răng.

Vi thể: Tổ chức sức khỏe thế giới định nghĩa. U răng đa hợp là một bất thường hình thái. Trong đó có hiện diện của tất cả tổ chức răng. Có trật tự hơn so với u răng phức hợp. Tổn thương gồm nhiều cấu trúc giống răng. Hầu hết cấu trúc này giống răng bình thường. Trong mỗi răng, sự sắp xếp của men, ngà và tủy răng giống như răng bình thường.

2.4. Điều trị

Phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ u. Tránh để sót vì các răng có hình thể rất nhỏ. Răng ngầm cần theo dõi đến khi mọc bình thường.

3. U xương răng

3.1. Triệu chứng lâm sàng

U xương răng là khối u do răng lành tính. Có nguồn gốc từ ngoại trung mô. Được Norberg mô tả lần đầu năm 1930.

Là khối u hiếm gặp. Chiếm 2- 6 % các khối u do răng.

Độ tuổi thường gặp 20 – 30 tuổi.

Tỉ lệ nam nữ không khác biệt.

U thường gặp ở răng hàm lớn và răng hàm nhỏ ở hàm dưới.

U có thể gặp ở răng sữa và tổn thương có thể đối xứng 2 bên.

Phân bố vị trí u xương răng

U xương răng liên quan mật thiết với chân răng. Phát triển chậm, làm phồng xương.

Khi u còn nhỏ ít có triệu chứng. Đau thường xuất hiện sớm. Thử tủy thường dương tính.

Hiếm thấy u liên quan đến răng ngầm. Khi u phát triển to có thể bội nhiễm, viêm và gây viêm xương. Rò ra ngoài da.

3.2. Hình ảnh X-quang

Hình ảnh X-quang thường là khối cản quang tương đối đồng nhất. Hình tròn liền với 1 hay nhiều chân răng. Xung quanh vùng cản quang là vùng sáng mỏng, bờ rõ ràng.

3.3. Bệnh sinh

Bệnh sinh u xương răng ít biết đến. U phát sinh từ các tế bào ngoại trung mô ở vùng quanh răng. Đó là các tế bào tạo xương răng.

U phát triển theo 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn tiêu xương quanh cuống răng.
  • Giai đoạn trưởng thành.
  • Giai đoạn canxi hóa.

U có xu hướng phát triển không giới hạn.

3.4. Mô bệnh học

Đại thể: U là một khối canxi hóa liền với một hay nhiều chân răng.

Vi thể: Có nhiều đường đảo ngược giống như trong bệnh Paget. Các ống xương răng, các tế bào tạo xương răng hoạt hóa. Và nhiều tế bào khổng lồ có thể quan sát được giữa các khối canxi hóa. Tăng sinh tế bào tạo xương răng và tế bào hủy xương răng.

3.5. Điều trị

Phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ u và răng nguyên nhân. Ít tái phát sau mổ. tái phát thường do mổ lấy không hết u.

Nguồn: Tổng hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0963288870
Liên hệ