Sâu răng là bệnh thường gặp ở con người, nhất là ở trẻ nhỏ. Phân loại sâu răng để có hướng điều trị đúng và kịp thời là điều rất quan trọng. Có nhiều cách phân loại bệnh sâu răng, hãy cùng Aroma tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
1. Theo vị trí tổn thương
– Sâu hố rãnh
– Sâu mặt nhẵn
– Sâu cement.
2. Theo tiến triển của tổn thương
– Sâu răng cấp tính
– Sâu rặng mạn tính
– Sâu răng ngừng tiến triển
3. Phân loại theo Black
– Loại 1: Sâu ở vị trí các hố và rãnh của răng.
– Loại 2: Sâu mặt bên các răng hàm.
– Loại 3: Sâu mặt bên các răng cửa nhưng chưa có tổn thương rìa cắn.
– Loại 4: Sâu mặt bên các răng cửa có tổn thương rìa cắn.
– Loại 5: Sâu cổ răng.
– Loại 6: Sâu răng ở vị trí rìa cắn của răng cửa. Hoặc đỉnh núm răng hàm.
4. Phân loại theo độ sâu
– Sâu men
– Sâu ngà nông
– Sâu ngà sâu
5. Phân loại theo bệnh sinh
– Sâu răng tiên phát.
– Sâu răng thứ phát: Là sâu răng mới phát sinh trên một răng có tổn thương tổ chức cứng.
– Sâu răng tái phát: Là sâu tái phát trên nền của tổn thương cũ đã được điều trị.
6. Phân loại theo “vị trí và kích thước”
Phân loại này dựa vào 2 yếu tố chính đó là vị trí lỗ sâu và kích thước (giai đoạn, mức độ) của lỗ sâu.
6.1. Vị trí
– Vị trí 1: Tổn thương ở hố rãnh và các mặt nhẵn.
– Vị trí 2: Tổn thương kết hợp với mặt tiếp giáp.
– Vị trí 3: Sâu cổ răng và chân răng.
6.2. Kích thước
– Tổn thương nhỏ, vừa mới ở ngà răng. Cần điều trị phục hồi không thể tái khoáng.
– Tổn thương mức độ trung bình, liên quan đến ngà răng. Thành lỗ sâu còn đủ, cần tạo lỗ hàn.
– Tổn thương rộng thành không đủ hoặc nguy cơ vỡ. Cần phải có các phương tiện lưu giữ cơ sinh học.
– Tổn thương rất rộng làm mất cấu trúc răng. Cần có các phương tiện lưu giữ cơ học hoặc phục hình.
– Để đáp ứng nhu cầu dự phòng cá nhân. Brique và Droz đã bổ sung thêm cỡ 0 là những tổn thương có thể chẩn đoán được. Và có khả năng tái khoáng hóa được.
7. Phân loại theo Pitt
8. Một số phân loại khác
Phân loại theo Lupetzki:
Phân loại theo mức độ:
– Độ 1: Sâu men
– Độ 2: Sâu men và sâu ngà.
– Độ 3: Sâu răng có biến chứng tủy (viêm tủy không hồi phục)
– Độ 4: Sâu răng có biến chứng tủy và vùng quanh chóp. (Tủy hoại tử và vùng quanh chóp).
Phân loại của tổ chức Y tế Thế giới:
– Sâu men
– Sâu ngà
– Sâu cement
Các phân loại khác theo thang điểm nhìn để chẩn đoán: Tiêu chuẩn chẩn đoán của Machiulskienne và cộng sự (1998). Ekstrand và cộng sự (1998)
Phân loại đặc biệt cho tổn thương ở mặt nhai: Axelsson (2000)
Phân loại đặc biệt cho mặt bên
Nguồn tham khảo: Tài liệu của Viện đào tạo răng-hàm-mặt – Trường Đại học Y Hà Nội