Nguyên tắc điều trị tủy cho đến nay vẫn không thay đổi. Nguyên tắc này được Schilder hoàn thiện bởi thuật ngữ “Ba chiều không gian”. Bao gồm: Vô trùng. Làm sạch và tạo hình ống tủy. Trám bít hệ thống ống tủy kín khít theo ba chiều không gian.
1. Vô trùng
Tạo hàng rào bảo vệ, tránh lây nhiễm chéo theo nguyên tắc chung của điều trị y tế. Bao gồm:
– Vô trùng tuyệt đối các dụng cụ nội tủy.
– Cô lập răng: Thường sử dụng đê cao su.
- Bảo vệ bệnh nhân khỏi các dụng cụ. Các mảnh vô cơ và hữu cơ từ mô tủy bị bệnh. Các dung dịch sát trùng ống tủy.
- Cách ly hệ thống ống tủy khỏi nước bọt, máu và dịch mô từ môi trường miệng. Kiểm soát nhiễm trùng chéo giữa hệ thống ống tủy và các yếu tố môi trường răng miệng.
- Bảo vệ mô mềm.
- Thuận tiện cho nha sĩ nhìn rõ miệng ống tủy khi thực hiện các thao tác lâm sàng.
– Sử dụng các dung dịch sát trùng ống tủy.
2. Làm sạch và tạo hình ống tủy
Việc tạo hình và làm sạch ống tủy phải tuân theo 5 nguyên tắc cơ học và 5 nguyên tắc sinh học.
Nguyên tắc cơ học
Schilder nêu ra 5 nguyên tắc cơ học gồm:
– Tạo hình ống tủy dạng thuôn liên tục về phía cuống răng:
- Tăng khả năng làm sạch của dung dịch sát khuẩn.
- Tạo sóng chuyển động cho guttapercha theo nguyên lý thủy lực học.
– Đường kính nhỏ nhất tại lỗ cuống răng có mốc tham chiếu là đường ranh giới cement – ngà trên phim xquang.
Nguyên tắc này không được áp dụng khi ống tủy có hiện tượng nội tiêu tạo ra ra các đoạn phình bất thường. Hình thể khoang tủy cần phù hợp với đặc tính cơ nhiệt học của guttapercha để trám bít kín các lỗ ống tủy.
– Tạo thành ống tủy có dạng thuôn. Thành trơn nhẵn và phải giữ được hình dạng ban đầu của ống tủy theo 3 chiều không gian
– Giữ đúng vị trí nguyên thủy của lỗ cuống răng.
– Giữ đúng kích thước nguyên thủy của lỗ cuống răng.
Nguyên tắc sinh học
– Phần tác động hiệu lực của dụng cụ nội tủy chỉ được giới hạn trong lòng hệ thống ống tủy. Tránh gây tổn thương mô cuống.
– Tránh để vi khuẩn. Mô tủy hoại tử và mùn ngà bị đẩy xuống mô cuống.
– Loại bỏ hết các thành phần nhiễm trùng trong khoang tủy. Tái lập lại cân bằng sinh thái hóa học cho mô cuống.
– Hoàn tất việc làm sạch. Tạo hình cho mỗi ống tủy trong mỗi lần điều trị.
– Tạo buồng tủy đủ rộng để đặt thuốc nội tủy. Đồng thời hút phần dịch viêm từ mô cuống.
3. Trám bít hệ thống ống tủy theo ba chiều không gian
Mục đích
– Tránh sự xâm nhập và dò rỉ vi kẽ của dịch viêm từ mô cuống răng vào lòng khoang tủy.
– Tránh tái nhiễm và xâm nhập vi khuẩn vào mô cuống răng.
– Tạo môi trường sinh hóa thích hợp để phục hồi các tổn thương tủy răng.
Vật liệu hàn tủy: Grossman
– Sinh học: không độc với vùng quanh cuống. Sát trùng, ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn. không kích thích cuống răng.
– Vật lý:
- Cản quang
- Trước mềm, sau cứng
- Không thay đổi thể tích
- Bịt kín cuống răng
- Dính vào thành ống tủy
- Ngấm vào ống ngà, ống tủy phụ
– Hóa học:
- Không tan trong dung môi hữu cơ của cơ thể
- Không thay đổi hóa tính
- Không thay đổi màu răng
– Thực hành:
- Dễ bảo quản và sử dụng
- Dễ đưa vào lấy ra