2. Các yếu tố gây đau trong nội nha có thể bị bỏ qua
Xác định sai chiều dài ống tủy
Xác định sai chiều dài ống tủy. Cần chụp nhiều phim X-Quang để xác định đúng chiều dài làm việc.
Để trống ống tủy
Để trống ống tủy trong thời gian dài, sau khi sửa soạn. Sẽ làm cho vi khuẩn trở vào lại ống tủy. Dẫn đến nhiễm trùng tái phát. Vi khuẩn đi đến vùng quanh chóp.
Nội nha một lần
Nội nha một lần có thể không lý tưởng. Đối với tất cả các răng. Nó có thể dẫn đến đau. Hoặc cơn đau kịch phát. Nếu như chọn lựa ca không phù hợp.
Khớp cắn cao
Tổn thương vùng quanh chóp liên tục do chấn thương khớp cắn. Dẫn đến đau sau nội nha.
Rạn nứt các vách
Rạn nứt các vách giữa 2 ống tủy nằm gần nhau do dụng cụ. Như ở các ống ngoài – gần của răng cối lớn trên. Và các ống xa của răng cối lớn dưới.
Các vách bị rạn nứt sẽ làm cho việc trám bít ống tủy không thể tốt được.
Bơm rửa ống tủy
Hydrogen peroxide sinh ra oxy với phản ứng catalase. Có thể gây khó chịu ở vùng quanh chóp.
Không nên chọn loại này làm nước bơm rửa cuối cùng. Do oxy mới sinh ra vẫn tồn tại sau khi trám lại và sinh ra áp lực.
Cone bạc
Nếu dùng cone bạc để trám bít ống tủy. Thì sau khi xê măng bít tủy tan rã. Sẽ tạo ra khoảng hở cùng với việc cone bạc bị ăn mòn. Có thể dẫn đến đau kéo dài sau khi bít ống tủy.
Kỹ thuật trám bít ống tủy
Đau xảy ra ngay sau khi bít ống tủy với phương pháp lèn ngang nhiều hơn. So với kỹ thuật bít với 1 côn. Nhưng tiên lượng của kỹ thuật bít 1 côn về lâu dài kém hơn.
3. Các biện pháp lâm sàng để cải thiện thành công của điều trị nội nha
– Sau khi mở tủy xong phải đặt đê cao su. Đê cao su giúp đạt được một môi trường vô khuẩn. Ngăn dụng cụ nhỏ rơi vào họng. Cũng như mùi khó chịu của dung dịch bơm rửa.
– Tránh làm tổn thương mô quanh chóp. Lúc sửa soạn ống tủy với dụng cụ. Tránh đẩy những mảnh vụn tế bào, vi khuẩn. Trong ống tủy hoặc vật liệu trám bít ra vùng chóp.
Sửa soạn dụng cụ quá chóp. Là nguyên nhân thường gặp nhất. Gây ra đau sau nội nha.
Khi có tổn thương thấu quang lớn. Thì sự tái tạo cũng sẽ xảy ra trong hầu hết các trường hợp. Mà không cần phẫu thuật. Nếu việc làm sạch và trám bít được tiến hành trong giới hạn của ống tủy.
– Mài hạ khớp cắn bất cứ khi nào có chỉ định. Để tránh chấn thương vùng quanh chóp. Có thể làm trì hoãn quá trình lành thương vùng quanh chóp.
– Trám bít hay sửa soạn. Chỉ nên thực hiện sau khi đã xác định được chiều dài làm việc. Cố gắng làm rộng ống tủy trước khi đo chiều dài ống tủy. Có thể tạo khấc ở những ống tủy cong hoặc hẹp.
– Sử dụng kính hiển vi nội nha. Có thể làm tăng cơ hội thành công lên gấp nhiều lần. Khắc phục được các biến chứng.
– Bơm rửa kỹ lưỡng là cần thiết. Để loại bỏ những mùn ngà. Mảnh vụn tế bào hoại tử. Vi khuẩn ra khỏi ống tủy. Natri hypochlorite 5.25% kết hợp với EDTA 17%. Là dung dịch bơm rửa hiệu quả nhất. Nước hoạt hóa điện hóa cũng được chứng minh. Có thể loại bỏ lớp smear layer một cách chọn lọc. Khỏi ngà gian ống. Để lại nút smear plug trên các ống ngà. Để ngăn vi khuẩn đi vào lại ống tủy.
– Để tránh gãy dụng cụ. Hãy bỏ dụng cụ đã dùng nhiều lần. Trước khi sử dụng, nên dùng kính lúp để kiểm tra các rãnh của trâm.
Nguồn: Jariwala SP, Goel BR (2001)