Nội nha là một ngành trong nha khoa dùng để chỉ đến tủy răng và các mô xung quanh chân răng. Nội nha có vai trò rất quan trọng với răng vậy nên các tổn hại nôi nha sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chúng ta. Vậy các nguyên nhân gây đau trong nội nha là những nguyên nhân nào xuất phát từ đâu hãy cùng tìm hiểu bài viết sau đây để cùng hiểu rõ hơn
1. Các yếu tố gây đau trong nội nha
1.1 Các yếu tố trước nội nha: Gây đau và cơn đau kịch phát.
- Sự bùng phát cấp tính của tổn thương mạn tính.
- Răng chết tủy.
- Răng bị lộ tủy trước đó.
- Giải phẫu ống tủy. Ít gặp.
- Nang quanh chóp.
- Áp xe.
- Gãy răng.
1.2 Các yếu tố trong lúc nội nha: Gây đau nhiều.
- Không sử dụng đê cao su.
- Sự kích thích của thuốc băng trong ống tủy. Và dung dịch bơm rửa ống tủy.
- Sửa soạn ống tủy quá chóp. Và trám bít ống tủy quá chóp.
- Các biến chứng của nội nha.
- Bỏ sót ống tủy.
1.3 Các yếu tố sau nội nha: Gây đau.
- Hở miếng trám tạm hay vĩnh viễn.
- Không dùng thuốc uống sau nội nha
Có một số yếu tố thường bị coi nhẹ. Hoặc chẩn đoán sai. Gây ra các biến chứng không mong muốn. Đặc biệt là đau.
2. Các yếu tố gây đau trong nội nha có thể bị bỏ qua
2.1 Vị trí lỗ chóp
Vị trí lỗ chóp thường ngắn hơn chóp chân răng trên phim X-Quang 0.5mm.
Nếu lỗ chóp cách chóp trên phim X-quang 1.5 – 2mm. Thì dụng cụ sửa soạn sẽ qua khỏi chóp. Gây tổn thương mô quanh chóp.
2.2 Mô tủy
Mô tủy Trong phần eo giữa 2 ống tủy của chân răng.
60% ở ống ngoài – Gần R6 trên. Và 30% ở ống xa R6 dưới có phần tủy này.
Rất khó hoặc không thể lấy sạch phần tủy này khi sửa soạn. Với phương pháp thông thường. Nếu có đau sau nội nha có thể xem xét đến việc phẫu thuật.
Răng cửa bên hàm trên và răng cửa giữa hàm dưới. Có tỉ lệ đau sau nội nha cao do bỏ sót ống tủy.
Tỷ lệ ống tủy thứ 4 của R6 trên là 60%. Và R6 dưới là 30%.
2.3 Răng trong răng
Răng trong răng có ống tủy bất thường. Gây khó sửa soạn và bít ống tủy.
Nếu một đoạn ống tủy còn sót lại không được điều trị. Nó có thể gây đau dai dẳng sau trám bít ống tủy.
Nữ giới có biểu hiện đau nhiều hơn.
2.4 Nang quanh chóp
Nang quanh chóp thường bị nhầm với u hạt quanh chóp trên X-quang.
Trường hợp này có thể dẫn đến cơn đau kịch phát.
2.5 Rãnh nướu – Khẩu cái
Rãnh nướu – Khẩu cái thường thấy ở răng cửa trên.
Bệnh nha chu có thể dẫn đến nhiễm trùng tủy trong trường hợp này.
2.6 Răng lung lay
Răng lung lay có nha chu và xê măng ở vùng chóp không khỏe mạnh.
Vi khuẩn trong ống tủy sẽ dễ dàng xâm nhập xê măng và ống ngà ở chóp chân răng. Và rất khó để loại bỏ chúng.
2.7 Các vấn đề tâm lý
Các vấn đề tâm lý như căng thẳng hay trầm cảm. Có thể góp phần gây mệt mỏi. Sức đề kháng kém. Có thể làm rối loạn quá trình lành thương của tổn thương vùng quanh chóp.
Bệnh nhân có miễn dịch kém sẽ đau nhiều hơn. Và thời gian lành thương kéo dài hơn.
2.8 Bệnh sử đau
Tổn thương tồn tại trong thời gian dài. Sẽ làm kéo dài thời gian điều trị và lành thương.
2.9 Ống tủy bị canxi hóa
Lỗ ống tủy có thể bị thu hẹp lại. Do quá trình canxi hóa.
Nhưng vi khuẩn vẫn dễ dàng đi qua được. Khoảng hẹp này đến mô quanh chóp.
Cần cố gắng làm sạch được những ống tủy bị canxi hóa này.
2.9 Đẩy vi khuẩn, mảnh vụn tế bào hoại tử ra vùng quanh chóp
Trong quá trình sửa soạn ống tủy. Có thể đẩy mô tủy nhiễm trùng, mùn ngà, mủ ra khỏi lỗ chóp.
Điều này có thể gây đau, Thậm chí sau khi bít ống tủy tốt.
Bơm rửa kỹ, sửa soạn lặp lại. Với dụng cụ có kích thước nhỏ. Sau khi sửa soạn với dụng cụ kế tiếp. Nên được thực hiện để phòng ngừa những biến chứng này.
Nguồn: Jariwala SP, Goel BR (2001)