3 Phương pháp được áp dụng: Phương pháp kích thích đóng cuống (Apexification). Phương pháp tạo nút chặn cuống (Apical barrier). Phương pháp tái sinh mạch máu trong tủy răng (Revasculalizations).
1. Phương pháp kích thích đóng cuống
1.1. Định nghĩa
Là phương pháp kích thích tạo ra hàng rào tổ chức cứng. Sát với cuống răng để cuống răng được che kín.
1.2. Vật liệu sử dụng
Kỹ thuật đóng cuống sử dụng Calcium hydroxide
– Mở tủy, xác định chiều dài ống tủy. Sửa soạn nhẹ nhàng với file tay. Bơm rửa nhẹ nhàng và thật nhiều với NaOCl 0,5%. Đặt sát khuẩn ống tủy bằng paste Ca(OH)2 từ 1 đến 2 tuần. Cho đến khi hết triệu chứng lâm sàng.
– Trộn bột Ca(OH)2 tạo thành một khối có độ đặc sệt cao. Đặt vào ống tủy phía cuống. Hàn tạm.
– Chụp phim 3 tháng/lần để đánh giá sự hình thành HRTCC. Và độ cản quang của Ca(OH)2 có giảm hay không. Nếu giảm nhiều thì cần phải đặt lại Ca(OH)2. Nếu không thì có thể để thêm 3 tháng.
2. Phương pháp tạo nút chặn cuống
2.1. Định nghĩa
Là phương pháp nhồi lèn vật liệu sinh học. Vào phần ống tủy phía cuống răng. Nhằm thiết lập một nút chặn tức thì. Để có thể trám phần còn lại của ống tủy ngay. Mà không cần phẫu thuật.
2.2. Sử dụng MTA tạo nút chặn cuống một thì
– Quy trình điều trị đóng cuống sử dụng MTA là nút chặn cuống. Được Torabinejab M và Chivian N đề nghị năm 1999.
– Giai đoạn đầu làm sạch ống tủy. Bằng cách bơm rửa ống tủy thật nhiều bằng NaOCl 0,5%. Và đặt Ca(OH)2 trong 1 – 2 tuần. Sau đó đặt một lớp MTA khoảng 4 -5mm. Vào vùng cuống răng trong ống tủy. Sau 3 – 4 ngày lấy chất hàn tạm. Kiểm tra sự đông cứng của MTA bằng file tay. Hàn ống tủy bằng gutta percha nóng chảy với kỹ thuật lèn dọc nhẹ nhàng. Hàn vĩnh viễn phía trên bằng composite và phục hồi thân răng.
3. Phương pháp tái sinh mạch máu tủy răng
3.1. Định nghĩa
Là phương pháp sinh học nhằm mục đích tái sinh tổ chức mô giống tủy răng. Để thay thế các cấu trúc tủy bệnh lý. Hoặc đã bị phá hủy bằng tổ chức tủy lành mạnh. Sửa chữa ngà răng và các cấu trúc khác.
3.2. Vật liệu sử dụng và kỹ thuật
Vật liệu lý tưởng để tái sinh mô tủy phải đạt các tiêu chuẩn: Không bị vi khuẩn xâm nhiễm về lâu dài. Dễ sử dụng. Cản quang. Chịu ẩm, không bị tiêu. Không chứa độc tố, không bị ăn mòn. Không gây ung thư, không gây nhiễm màu răng. Kín đặc, kháng khuẩn, kháng nấm. Tương hợp sinh học. Và có khả năng kích thích phần tủy răng còn lại trở nên lành mạnh. Thúc đẩy hình thành tổ chức cứng. Cũng như tổ chức liên kết của răng.
Quy trình điều trị được Banchs tóm tắt:
– Giai đoạn làm sạch ống tủy bằng NaOCl 0,5%. Đặt chất sát khuẩn là kháng sinh như metronidazole. Và/hoặc ciprofloxacin. Hỗn hợp ciprofloxacin – metronidazole – minocycline. Hoặc Ca(OH)2.
– Khi đã hết triệu chứng. Dùng kim lớn (số 23) kích thích tổ chức quanh cuống. Cho đến khi thấy chảy máu và thành lập cục máu đông đến gần miệng ống tủy.
– Đặt MTA phía trên cục máu đông. Hàn kín đường vào.
– Theo dõi sự hình thành. Phát triển kéo dài của chân răng.